Download file word Tại đây
Câu
1. Luật Bảo hiểm xã hội ( năm 2014) quy định những đối tượng nào thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Theo
điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định những
đối tượng nào thuộc diện tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được
ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người
dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công
an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương
như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân
dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội,
công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản
lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc
giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1,
2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Câu
2. Luật Bảo hiểm y tế và luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
quy định những đối tượng tham gia bảo hiểm y tế? Gồm những đối tượng nào?
Theo “Điều 12. Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của luật Bảo hiểm Y tế số 46/2014 ngày 13 thangs 6 năm
2014 quy đinh những đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng
lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ,
công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng,
bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức
lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến
binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách
mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách
mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người
theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt
Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức
đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ
gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
Câu 3. Luật bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản
hướng dẫn thi hành qui định về điều kiện, thời gian hưởng chế độ thai sản của
người lao động như thê nào?
Theo
điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định Thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
1.
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh
con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì
tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước
khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội
khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a)
05 ngày làm việc;
b)
07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì
được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ
thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải
phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày
vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con
dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh
con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng
tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt
quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời
gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham
gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết
sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản
4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời
gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham
gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định
tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
Câu 4. Luật bảo hiểm xã hội (năm 2014) qui định người
lao động có những quyền và trách nhiệm gì?
Theo điều 18 điều 19 của
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định người lao động có những quyền
và trách nhiệm như sau:
Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội
hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người
lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường
hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp
thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người
lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác
nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng
lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người
sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của
Luật này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ
bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Câu 5. Luật bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản
hướng dẫn thi hành qui định lao động nữ được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ
sinh con trong trường hợp nào? Trường hợp đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ
sinh con thì lao động nữ được hưởng chế độ thai sản như thê nào? Thời gian lao
động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì nghĩa vụ đóng bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế được qui định như thế nảo?
Theo điều 40 của Luật Bảo
hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2014 quy định người lao động nữ đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con có những quyền và trách nhiệm như sau:
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết
thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất
được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người
sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm
việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế
độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34
của Luật này.
Câu 6. Luật bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản
hướng dẫn thi hành qui định các trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau như thế nảo? Những trường hợp nào không
được hưởng chế độ ốm đau?
Theo điều 25, 26, điều 27,28 và điều 29 của
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
như sau:
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là
tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc
do tự hủy
hoại sức khỏe,
do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới
07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau
trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản
1 Điều
2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường
thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã
đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã
đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh
thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế
độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy
định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm
đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm
xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với
người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời
gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày
làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi
đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia
bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi
người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau
theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức
hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp
người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng
bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm
đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định
như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới
15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được
tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này,
trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến
10 ngày trong
một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời
gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu
năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường
hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người
sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động
sức khỏe
chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với
người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải
phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với
các trường
hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Câu 7. Luật bảo hiểm xã hội (năm 2014) và các văn bản
hướng dẫn thi hành qui định cách tính mức lương hưu hàng tháng như thế nảo?
Theo điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2014 quy định Mức lương hưu
hằng tháng như sau:
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao
động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này
tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì
tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức
lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của
Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội
như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là
16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022
trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở
đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động
quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định
thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ
đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần
trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động
nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16
năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường
hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Điều chỉnh lương hưu
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương
hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp
với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số
năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu
75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Câu 8. Luật Bảo hiểm y tế và luật sử đổi, bổ sung một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế quy định mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham
gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh như thế nảo?
“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1.
Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các
điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối
với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật
này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối
tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn
kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này;
trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối
với trường
hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ
quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi
người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số
tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương
cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối
với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều
12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối
với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng
có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế
tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40%
chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi
phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm
2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong
phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm
2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người
tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến
xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện
tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc
hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự
đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với
bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản
1 Điều này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo
hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1
Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không
đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
“7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ
của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.”
“9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng trong trường hợp thảm họa.”
Câu 9. Theo quy định của Chính phủ, hành vi vi phạm
quy định về lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động và người sử dụng lao động bị xử lý vi phạm hành chính như thế
nào ?
Theo điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2014 quy định Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những
nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
sau đây:
a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi
số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo
quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp;
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không
thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi
lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có
thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc
làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động
việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp giả mạo.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo
hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho người lao động đúng theo phương án được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều
này.”
Câu 10. Theo quy định của Chính phủ, hành vi vi phạm
quy định về sử dụng the bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bị xử lý vi phạm
hành chính như thế nào ?
Theo “Điều 65. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Bảo hiểm
Y tế số 46/2014 ngày 13 thangs 6 năm 2014 quy đinh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Phạt tiền
đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa thẻ bảo hiểm y tế để sử dụng trong khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng
chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm
thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một
trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng
chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm
thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài
khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 và
Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hoàn trả toàn bộ chi phí khám
bệnh, chữa bệnh đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài khoản thu của quỹ bảo
hiểm y tế đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều
này;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Phần
II. Tự Luận
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích tầm quan trọng của
Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012- 2020.
Đảng ta nhận thấy Bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế là hai chính sách lớn quan trọng của Đảng và Nhà nước góp phần ổn định
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Thực hiện công bằng xã hội và ổn định
chính trị xã hội. Bộ chính trị đã ra nghị quyết 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế giai đoạn 2012-2020.
Theo
thống kê “đến 2012 số người tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cả nước
ta chiếm khoảng 20%, bảo hiểm y tê chiếm khoảng 65% dân số cả nước” (Trích nghị quyết 21/NQ-TW). Quản lý Nhà
nước chưa đáp ứng được yêu cầu, việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách bảo
hiểm xá hội, bảo hiểm y tế còn thiếu sót, tình trạng doanh nghiệp còn nợ, trốn
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn nhiều. Quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hội chưa chặt chẽ có nguy cơ mất cân đối thu chi trogn tương lai gần. Tình
trạng ngn]ời lao động lợi dụng chính sách bảo hiểm thất nghiệp xẩy ra khá phổ
biến. Quỹ bảo hiểm y tế luôn tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt, việc khám chữa bệnh theo
bảo hiểm y tế chưa đáp ứng được nhu cầu. Năng lực của một số cán bộ giám định y
tế còn yếu.
Nghị quyết 21/NQ-TW đã chỉ ra nguyên
nhận của những hạn chế yếu kém trên là do các cấp Ủy Đảng, chính quyền chưa thực
sự quan tâm lãnh chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
bảo hiểm y tế.
Với mục tiêu thực hiện tăng nhanh diện
bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhát là bỏa hiểm tự nguyện, thực hiện
mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đâu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng
lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp,
trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng an toàn đảm bảo cân đói quỹ bảo
hiểm xã hội trong dài hạn; quản lý và sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối quỹ
bảo hiểm y tế. Hoàn thiện hệ thong chính sách, pháp luật về bảo hiểm xá hội và
bảo hiểm y tế.
Câu 2. Anh (chị) hãy phân tích vai trò chính sách bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong an sinh xã hội của nước ta.
Vai trò của Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế là hai chính sách lớn quan trọng của Đảng và Nhà nước góp phần ổn định đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động khi đến tuổi nghỉ hưu hoặc ôm
đau, thai sản, mât sức lao động…, cũng như góp phần thực hiện công bằng trong
an sinh xã hội và ổn định chính trị xã hội của nước ta. Chính vì tầm quan trọng
của hai chính sách này mà Nhà nước ta đã sử đổi hoàn thiện hệ thống chính sách
luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm Y tế cho phù hợp với tình hình hiện nay của đất
nước. Theo hướng mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm tự
nguyện cho người nông dân đang chiếm số đông của lực lượng lao động ở nước ta
hiện nay. Đảm bảo yêu cầu cân đối và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm
y tế. Thực hiện công bằng xã hội theo nguyên tắc đóng- hưởng.
Người viết
bài dự thi
|
0 Comments